QUY CHẾ

Làm việc của cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 240-QĐ/BTV, ngày 26/7/2016 của Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh) 

Chương I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi,  đối tượng  điều chỉnh

1.Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác của cơ quan Hội LHPN tỉnh Kon Tum.

  1. Thường trực, Chánh văn phòng, Trưởng, phó các Ban chuyên môn, cán bộ công chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

  1. Hội LHPN tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Chủ tịch Hội LHPN tỉnh là người đứng đầu cơ quan, điều hành mọi hoạt động của cơ quan trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
  2. Văn phòng và các Ban chuyên môn phải có tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, ý thức tự giác, sự phối hợp trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện Quy chế làm việc của cơ quan, Quy định chu chuyển văn bản; Quy chế chi tiêu nội bộ, các Chương trình, kế hoạch công tác, các Thông báo kết luận của Thường trực và chịu sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan.
  3. Cán bộ công chức cơ quan phát huy cao vai trò độc lập, tự chủ, sáng tạo; đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chấp hành nghiêm các quy chế, quy định trong làm việc; thực hiện nếp sông văn minh, ứng xử văn hóa trong công sở.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CƠ QUAN

HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH KON TUM

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

  1. Chức năng: Cơ quan Hội LHPN tỉnh có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành mà trực tiếp, thường xuyên là Ban thường vụ Hội LHPN cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức Hội, công tác Hội, đồng thời là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác hội theo quy định của Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.
  2. Nhiệm vụ: nghiên cứu, đề xuất chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cùng cấp và phong trào phụ nữ theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương và chỉ đạo của Hội cấp trên. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy định.

– Nghiên cứu, đề xuất các chế độ chính sách liên quan đến quyền, lợi ích, nhiệm vụ của Hội và cán bộ công chức trong cơ quan chuyên trách công tác Hội phụ nữ; Sơ kết, tổng kết công tác Hội và phong trào phụ nữ theo phân công, phân cấp và theo quy định của Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.

– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp Hội tại địa phương trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương trình phối hợp, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cùng cấp; nghiệp vụ công tác Hội và phong trào phụ nữ; tuyên truyền, phổ biến, vận động hội viên thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Hội; Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, quy định của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công, phân cấp.

– Giúp Ban Thường vụ và Thường trực Hội LHPN tỉnh quản lý, điều hành, bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ và Thường trực Hội LHPN tỉnh giao.

Điều 4: Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách Hội LHPN tỉnh

  1. Thường trực Hội LHPN tỉnh gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
  2. Cơ cấu tổ chức của Tổ chức bộ máy Hội LHPN tỉnh gồm Văn phòng và 04 Ban chuyên môn: Ban Tổ chức- Kiểm tra; Ban Tuyên giáo; Ban Gia đình – xã hội; Ban Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển Kinh tế.
  3. Biên chế cán bộ công chức: do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định.

Căn cứ vào biên chế của cơ quan, để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, Thường trực có thể phân công một người kiêm nhiệm một số công việc ngoài nhiệm vụ chính được giao.

Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng và các Ban chuyên môn

  1. Văn phòng
  2. a) Chức năng: Nghiên cứu và tham mưu tổng hợp giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực theo dõi tiến độ thực hiện Chương trình công tác năm, các chỉ đạo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành trong triển khai thực hiện chương trình công tác Hội và phong trào phụ nữ.
  3. b) Nhiệm vụ:

– Phối hợp các Ban xây dựng, theo dõi, đánh giá Chương trình, kế hoạch công tác đã được Ban chấp hành, Ban thường vụ Hội LHPN tỉnh phê duyệt hàng tháng, quý, năm.

– Tham mưu, tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Theo dõi công tác thi đua khen thưởng của cơ quan và trong hệ thống tổ chức Hội.

– Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động Hội và phong trào phụ nữ.

– Tham mưu tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại nhân dân.

– Các hoạt động liên quan đến phụ nữ cao tuổi; Quy chế dân chủ trong cơ quan; xây dựng cơ quan văn hoá; công tác phòng chống hạn hán…

– Theo dõi, tham mưu công tác phối hợp về Chương trình Liên tịch với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Biên Phòng tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, các sở, Ban, ngành…

– Công tác Dân vận của Phụ nữ; hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.

– Tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quản trị, hành chính và quản lý tài sản cơ quan chuyên trách Hội LHPN tỉnh theo quy định. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kinh phí khi Thường trực yêu cầu.

– Thực hiện công tác tổng hợp, xử lý thông tin, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm, xử lý công văn đi, đến, lưu trữ tài liệu.

– Giúp lãnh đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan. Quản lý, thực hiện công tác phòng chống cháy nổ.

– Thừa lệnh Ban Thường vụ, Thường trực ký một số văn bản khi được ủy quyền; trích, sao gửi các văn bản của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

– Là đầu mối quan hệ giữa Văn phòng với các Ban chuyên môn trong cơ quan, Hội LHPN các cấp, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.

  1. Ban Tổ chức
  2. a) Chức năng: Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh về công tác tổ chức – bộ máy của cơ quan Hội LHPN tỉnh và Hội LHPN các cấp trong tỉnh; công tác kiểm tra.
  3. b) Nhiệm vụ:

– Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực  xây dựng các Đề án; công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển; giới thiệu cán bộ ứng cử, bầu cử vào các chức danh cán bộ lãnh đạo.

– Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp; công tác bảo vệ nội bộ.

– Tham mưu Thường trực theo dõi, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc của cơ quan và hệ thống Hội; tham mưu Đảng đoàn trong việc xây dựng soạn thảo các quyết định của Đảng đoàn, Ban Thường vụ.

– Tham mưu công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, cập nhật theo dõi tình hình cán bộ Hội, hội viên trên địa bàn tỉnh.

– Bổ sung, kiện toàn Ban Chấp hành, Ban Thường vụ  Hội LHPN cấp tỉnh và cấp huyện/TP.

– Tiếp nhận hồ sơ, hợp đồng thử việc đối với công chức và người lao động khi cơ quan có nhu cầu.

– Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội; kiểm tra công tác Đại hội đại biểu phụ nữ cấp huyện/TP và cơ sở.

– Tham mưu, theo dõi việc thực hiện công tác cán bộ nữ.

– Tổng hợp báo cáo của Ban theo quy định.

  1. Ban Tuyên giáo
  2. a) Chức năng:

– Nghiên cứu, tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ  Hội LHPN tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; rèn luyện phẩm chất đạo đức nâng cao trình độ nhận thức trong hệ thống Hội.

  1. b) Nhiệm vụ:

– Tham mưu xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến chủ trương, Nghị quyết các cấp ủy Đảng, Luật pháp chính sách của Nhà nước và của Hội.

– Chủ trì, tham mưu cho Thường trực theo dõi, nắm bắt phản ánh kịp thời tình hình tư tưởng, nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ và dư luận xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em; chủ động tham mưu, đề xuất phương pháp giải quyết.

– Chủ trì tham mưu thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị trong hệ thống Hội; tuyên truyền giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

– Khai thác, cung cấp tài liệu, phương tiện cho hoạt động tuyên truyền các cấp Hội. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện các hoạt động tuyên truyền trên tất cả các lĩnh vực công tác Hội và phong trào phụ nữ.

–  Tham mưu công tác dân tộc, tôn giáo.

– Các hoạt động nước sạch- vệ sinh môi trường, tuyên truyền kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu.

– Thực hiện công tác phòng chống mại dâm, ma túy, tội phạm.

– Tham mưu tổng hợp xuất bản Tờ Thông tin Phụ nữ Kon Tum đúng theo Quy chế đã đề ra.

– Tổng hợp tình hình, số liệu báo cáo công tác của Ban theo quy định.

  1. Ban Gia đình – xã hội
  2. a) Chức năng:

– Nghiên cứu, tham mưu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực  hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến vấn đề Gia đình Xã hội trong hệ thống Hội. Thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội và tham gia xây dựng các văn bản luật pháp chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới.

  1. b) Nhiệm vụ:

– Chủ trì phối hợp tham mưu thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”.

– Nghiên cứu, phối hợp tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, các chương trình mục tiêu quốc gia về dinh dưỡng, dân số kế hoạch hoá gia đình, công tác hôn nhân và gia đình, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm…

– Tham mưu thực hiện các Đề án, Dự án thuộc lĩnh vực Ban phụ trách liên quan đến phụ nữ và trẻ em.

– Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định 217-QĐ/TW, Ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội; Quyết định 218-QĐ/TW, Ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

– Tham mưu, triển khai thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP, ngày 16/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong việc đảm bảo cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước.

– Phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến giáo dục luật pháp, chính sách có liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới. Công tác tư vấn pháp luật và giải quyết đơn thư.

  1. 5. Ban Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển Kinh tế
  2. a) Chức năng:

Tham mưu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực  Hội LHPN tỉnh chỉ đạo, đề xuất chính sách và hướng dẫn, thực hiện hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

  1. b) Nhiệm vụ:

– Nghiên cứu để đề xuất các Kế hoạch, Đề án hỗ trợ phụ nữ xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm tăng thu nhập.

– Tham mưu phối hợp triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trong hệ thống Hội. Phong trào “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế bền vững” .

– Công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường bền vững bao gồm: hoạt động tín dụng; hoạt động chuyển giao kỹ thuật, công nghệ; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm….

– Giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn và theo dõi hoạt động CLB nữ chủ doanh nghiệp.

– Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

Chương III

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC

 VÀ TRƯỞNG, PHÓ VĂN PHÒNG CÁC BAN CHUYÊN MÔN, CBCC

Điều 6: Trách nhiệm, quyền hạn của Thường trực

          1.Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Chủ tịch

          – Chịu trách nhiệm lãnh đạo và quản lý toàn bộ các hoạt động của cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Kon Tum, Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam về thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác Hội và phong trào Phụ nữ tỉnh Kon Tum.

          – Chỉ đạo, kiểm tra toàn diện việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; quyết định những vấn đề đột xuất liên quan đến công việc của Hội ngoài những vấn đề đã nêu tại Điều 19.

          – Có trách nhiệm phân công, theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi cần thiết thì trực tiếp phân công cán bộ, chuyên viên các Ban thực hiện nhiệm vụ, sau đó trao đổi lại với đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách.

          – Khi Chủ tịch vắng thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch lãnh đạo điều hành công việc của cơ quan, sau đó báo cáo lại cho Chủ tịch biết.

          – Trực tiếp chỉ đạo và điều hành, phụ trách Ban Tổ chức và Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ tại khoản 1,2 Điều 5 của Quy chế này.

          – Chủ tài khoản thứ nhất của cơ quan, chịu trách nhiệm về tài chính các Chương trình, dự án của Hội và thu, chi ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị.

          – Chủ tịch các Hội đồng của Hội, Trưởng phụ trách các Cụm thi đua, các Ban chỉ đạo của Hội.

* Những công việc cần đưa ra thảo luận, bàn bạc trong tập thể Thường trực trước khi Chủ tịch quyết định

– Chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm và các đề án, dự án các đề tài nghiên cứu thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN tỉnh.

– Các văn bản tham mưu dự kiến trình cho TW Hội, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; các Kế hoạch triển khai cụ thể hóa chỉ đạo của TW.

– Công tác tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức và thực hiện chính sách với cán bộ công chức.

– Những vấn đề khác mà đồng chí Chủ tịch thấy cần thiết.

  1. Trách nhiệm, quyền hạn của đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách Ban Tuyên giáo

– Tham mưu giúp đồng chí Chủ tịch điều hành hoạt động được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước đồng chí Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh.

– Trực tiếp chỉ đạo và điều hành phụ trách Ban Tuyên giáo thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.

– Giúp đồng chí Chủ tịch triển khai thực hiện công tác Thi đua – Khen thưởng trong hệ thống Hội. Công tác Đối ngoại nhân dân.

 – Phó chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, kỷ luật trong hệ thống Hội và của cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

– Tổ trưởng tổ chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 04/TU của cơ quan.

– Chủ tài khoản thứ hai, thay mặt đồng chí Chủ tịch điều hành các hoạt của cơ quan khi đồng chí Chủ tịch đi vắng hoặc được ủy quyền.

  1. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó chủ tịch phụ trách Ban Gia đình – Xã hội; Ban Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển Kinh tế

– Tham mưu giúp đồng chí Chủ tịch điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước đồng chí Chủ tịch và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

– Trực tiếp chỉ đạo và điều hành phụ trách Ban Gia đình – Xã hội; Ban Hỗ trợ Phụ nữ Phát triển Kinh tế thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ tại khoản 4,5 Điều 5 của Quy chế này.

– Giúp đồng chí Chủ tịch công tác Tổ chức – Kiểm tra của cơ quan và trong hệ thống Hội.

– Chủ tịch Hội Phụ nữ cơ quan chuyên trách Hội LHPN tỉnh.

          – Giải quyết công việc cơ quan khi được đồng chí Chủ tịch ủy quyền.

          Điều 7: Quan hệ giữa các Thường trực

  1. Quan hệ làm việc giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch

          – Chủ tịch, các Phó chủ tịch Hội LHPN tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc hàng ngày theo Chương trình, Kế hoạch công tác của Hội LHPN tỉnh đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.

          – Đối với những vấn đề quan trọng, tập thể Thường trực trao đổi, bàn bạc thống nhất trước khi quyết định. Trong trường hợp nếu còn ý kiến khác nhau, Chủ tịch quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

          – Các Phó chủ tịch báo cáo kịp thời với Chủ tịch về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công trong cuộc họp giao ban và đột xuất; về các đợt đi công tác, dự hội nghị… Chịu trách nhiệm ký các văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách và báo cáo cho đồng chí Chủ tịch biết.

  1. Quan hệ làm việc giữa các Phó Chủ tịch

          – Là quan hệ phối hợp, các Phó Chủ tịch có trách nhiệm trao đổi ý kiến để giải quyết công việc được phân công phụ trách.

          – Trường hợp cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch xem xét, quyết định.

          – Nếu có sự điều chỉnh về phân công nhiệm vụ giữa các Phó Chủ tịch thì các Phó Chủ tịch phải chủ động phối hợp bàn giao nội dung công việc, hồ sơ và tài liệu liên quan.

          Điều 8: Trách nhiệm, quyền hạn của Chánh văn phòng, Trưởng Ban chuyên môn (sau đây gọi chung là Trưởng Ban)

  1. Trưởng Ban có trách nhiệm lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chịu trách nhiệm trước Thường trực toàn bộ công việc được giao.
  2. Chủ động đề xuất với Thường trực về những chủ trương, biện pháp thực hiện công tác Hội theo chức năng, nhiệm vụ; tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành.
  3. Trên cơ sở kế hoạch công tác, Trưởng ban phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, chuyên viên trong ban thuộc quyền quản lý để nghiên cứu triển khai thực hiện; kiểm tra, đôn đốc cán bộ, chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ. Thẩm định các nội dung công việc, ý kiến đề xuất do cán bộ của Ban tham mưu trước khi trình Thường trực quyết định.
  1. Chủ động phối hợp với các Ban khác để tham mưu giải quyết những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban mình và các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu.
  2. Khi thực hiện các nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền, phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết.
  3. Khi vắng mặt tại cơ quan (½ ngày) báo cáo đồng chí Phó chủ tịch phụ trách (nghỉ 01ngày) xin ý kiến đồng chí Chủ tịch; vắng từ 02 ngày trở lên phải ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý điều hành công việc của Ban (nếu không có cấp phó thì ủy quyền cho 01 cán bộ). Khi ra khỏi cơ quan trong giờ làm việc phải báo cáo Thường trực và thông báo cho cán bộ trong Ban biết.
  4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp, dự các lớp tập huấn do các ngành tổ chức (nếu được phân công) sau khi tham dự có báo cáo nội dung hoặc đề xuất với lãnh đạo.
  5. Hàng tuần, chủ trì họp Ban để đánh giá công việc của Ban và xây dựng công tác tuần tiếp theo báo cáo Thường trực và chuyển nội dung về Văn phòng tổng hợp theo quy định giao ban. Định kỳ hàng quý tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức và báo cáo với Thường trực.

9.Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn Hội LHPN các huyện/thành phố, các đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình, kế hoạch, các kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh tại các kỳ họp giao ban, tổng kết.

          Điều 9: Trách nhiệm, quyền hạn của Phó văn phòng, Phó Ban

  1. Giúp việc cho cấp trưởng, trực tiếp giải quyết một số mặt công tác được phân công. Thay mặt Trưởng Ban giải quyết các công việc của Văn phòng, Ban khi cấp trưởng đi vắng, ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước cấp Trưởng và Thường trực về toàn bộ công việc được giao.
  2. Đề xuất với Trưởng ban biện pháp triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ công tác được giao; thường xuyên báo cáo cấp trưởng về tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức của Ban.
  3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thường trực phân công.

Điều 10: Trách nhiệm, quyền của cán bộ, công chức

Ngoài những quyền và nghĩa vụ CBCC được quy định từ Điều 8,9 và Điều 11-14 của Luật CBCC năm 2008, CBCC còn có những trách nhiệm sau:

  1. Phục tùng sự phân công của lãnh đạo Ban về triển khai nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo Ban về các mặt công tác được giao; báo cáo công việc đã được Thường trực trực tiếp chỉ đạo, điều hành cho lãnh đạo Ban.
  2. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến giải quyết các công việc được lãnh đạo Ban chuyên môn giao đảm bảo kịp thời, chính xác, đạt hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban về nội dung, số liệu, thể thức văn bản tham mưu.
  3. Hằng ngày cán bộ công chức phải báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ do mình tham mưu với lãnh đạo Ban. Trên cơ sở đó lãnh đạo Ban có biện pháp giải quyết những vướng mắc một cách kịp thời, chính xác.
  4. Trong giờ làm việc CBCC khi đi ra khỏi cơ quan phải xin ý kiến đồng chí lãnh đạo Ban; CBCC nghỉ ½ ngày báo cáo đồng chí Phó chủ tịch phụ trách, nghỉ 01 ngày xin ý kiến đồng chí Chủ tịch.
  5. Tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan khi được yêu cầu.
  6. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắng đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
  7. Toàn thể CBCC phải nói và làm đúng Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Hội, không nói ra những việc thuộc nội bộ cơ quan khi không có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ CỦA CƠ QUAN

Điều 11: Chế độ làm việc của Thường trực

– Thường trực Hội LHPN tỉnh chỉ đạo điều hành công việc trực tiếp qua các đồng chí Trưởng ban chuyên môn trong lĩnh vực được phân công; chỉ đạo trực tiếp đến Phó ban và chuyên viên khi cần thiết.

– Thường trực Hội LHPN tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để phát huy dân chủ, thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan được quy định.

– Thường trực chỉ đạo, điều hành, quản lý toàn bộ công việc của cơ quan đến trưởng phòng, cán bộ, chuyên viên, nhân viên thuộc cơ quan chuyên trách Hội LHPN tỉnh theo quy định phân cấp quản lý.

– Hàng tháng họp Thường trực một lần, khi cần có thể họp đột xuất. Căn cứ kết luận của cuộc họp, các đồng chí Thường trực phụ trách từng lĩnh vực chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện theo đúng yêu cầu, nội dung, tiến độ đã quy định. Những vấn đề tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, TW Hội thì đề xuất theo ý kiến đa số.

Điều 12: Chế độ làm việc của các Ban

– Văn phòng và các Ban chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của tập thể Thường trực và thường xuyên là đồng chí lãnh đạo phụ trách.

– Sau giao ban Văn  phòng và các Ban chuyên môn phải triển khai ngay kết luận giao ban cho cán bộ, công chức trong Ban thực hiện.

– Văn  phòng và các Ban, mỗi cán bộ công chức làm việc phải có chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng cụ thể.

Điều 13: Chế độ giao ban, hội họp

Các cuộc họp phải được chuẩn bị kỹ các nội dung, chương trình, thời gian, đối tượng…, nhằm đảm bảo tính hiệu quả; hạn chế tối đa các cuộc họp không cần thiết. Các cuộc họp phải được ghi biên bản, Chánh văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch ký tên Thông báo (biên bản) cuộc họp.

  1. Hàng ngày vào đầu giờ sáng, cơ quan dành 15 phút tập trung CBCC để nghe phổ biến các thông tin, văn bản, tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác của Hội; ghi chép nội dung quán triệt, chỉ đạo của Thường trực.
  2. Đinh kỳ vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng (nếu có việc đột xuất không thể bố trí được thì chuyển sang ngày tiếp theo), Thường trực và Trưởng, phó các Ban dự họp giao ban để đánh giá kết quả hoạt động đã thực hiện đề ra nhiệm vụ tiếp theo.
  3. Định kỳ hàng quý, họp cơ quan 01 lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
  4. Họp Đảng, đoàn thể do các tổ chức Đảng, đoàn thể quyết định và trao đổi với Thủ trưởng (ngày 15 tháng cuối của quý).
  5. Các trường hợp đột xuất khác do đồng chí Chủ tịch quyết định.

Điều 14: Về cung cấp thông tin báo cáo

– Các Ban chuyên môn có trách nhiệm cung cấp tình hình công tác trong tháng và nhiệm vụ tháng tiếp theo chuyển cho Văn phòng tổng hợp và xây dựng kế hoạch tháng tới. Chuyển nội dung giao ban tuần (theo khoản 2 Điều 13), Sau khi giao ban Văn phòng Thông báo kết luận giao ban để căn cứ thực hiện.

– Khi cần thiết các Ban chuyên môn cung cấp số liệu hoạt động cho Văn phòng để tổng hợp phục vụ theo sự chỉ đạo của Thường trực.

– Thời gian báo cáo tháng, quý, năm và các báo cáo chuyên đề theo Quy định của TW Hội và Tỉnh ủy.

– Việc cung cấp thông tin cho báo chí, thực hiện theo Quy chế hiện hành.

Điều 15: Nguyên tắc quản lý văn bản đến, đi

– Văn bản đến bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, vào sổ công văn đến và phần mềm quản lý văn bản. Văn thư có trách nhiệm đóng dấu đến, ghi số đến, ngày tháng đến. Đối với những văn bản gửi trực tiếp cho lãnh đạo nhưng lãnh đạo đi công tác thì chuyển cho đ/c Chánh Văn phòng có trách nhiệm xem nội dung (trừ công văn mật, tuyệt mật) và trực tiếp điện thoại báo cáo lãnh đạo biết giải quyết.

– Ngay sau khi có ý kiến xử lý của Thường trực, văn thư photo văn bản chuyển đến các Ban chuyên môn để giải thực hiện. Việc chuyển giao văn bản đến các Ban phải được thực hiện trong ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo.

– Công văn, tài liệu đến có độ “khẩn” phải được vào sổ và trình ngay sau khi nhận được; công văn, tài liệu “Mật” phải được xử lý theo chế độ mật.

– Toàn bộ văn bản đi, văn thư có nhiệm vụ kiểm tra lại thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trường hợp phát hiện sai sót phải kịp thời báo cáo người có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Không phát hành đối với những văn bản không đúng thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày.

– Tất cả các văn bản do Văn phòng và các Ban trình ký chính thức phải có chữ ký “nháy” của Trưởng hoặc người được giao phụ trách tham mưu vào sau chữ “nơi nhận” hoặc sau dấu “./.”. Trường hợp văn bản có phụ lục, bảng biểu kèm theo, cũng phải có chữ ký nháy của Trưởng hoặc Phó Ban vào góc cuối cùng của từng bảng biểu.

Điều 16. Quy định giao dịch, tiếp khách

  1. Khách đến làm việc với cơ quan phải đăng ký qua Chánh hoặc Phó văn phòng để được chỉ dẫn, nếu có nhu cầu làm việc với lãnh đạo phải đăng ký với Văn Phòng về nội dung, thời gian để Văn phòng báo cáo với Thường trực quyết định. Văn phòng là đầu mối giúp Thường trực tiếp và bố trí làm việc với khách đến làm việc.

– Trường hợp cán bộ Hội ở cơ sở khi đến làm việc với Thường trực hoặc các Ban xong, nếu có nhu cầu ở lại thì lãnh đạo Ban đó báo cho Văn phòng để bố trí nơi ăn, nghỉ theo quy định của Nhà nước.

– Tuỳ theo đối tượng khách và yêu cầu tiếp khách, Lãnh đạo Văn phòng xin ý kiến Thường trực cử những người có liên quan cùng làm việc và tiếp khách theo chế độ quy định.

– Mỗi CBCC cơ quan khi có khách đến liên hệ công tác phải đón tiếp tận tình, vui vẻ, hòa nhã…

  1. Thường trực đi công tác các Ban hoặc Văn Phòng được giao chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ để chuyến công tác đạt kết quả.

Chương V

QUAN HỆ VỚI CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CỦA CƠ QUAN

Điều 17: Quan hệ với Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Tỉnh ủy

– Hội LHPN tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về phương hướng nội dung và nghiệp vụ trực tiếp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam.

– Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của Tỉnh ủy.

Điều 18: Quan quan hệ với các Ban của Tỉnh ủy, UBND, các sở, ban, ngành đoàn thể, đơn vị Lực lượng vũ trang trong tỉnh

 Hội LHPN tỉnh thường xuyên phối hợp chặt chẽ, tôn trọng vai trò, vị trí, chức năng của các tổ chức, đơn vị, ngành của tỉnh để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của tỉnh.

Điều 19: Quan quan hệ với Hội LHPN các tỉnh, thành phố

Hội LHPN tỉnh thường xuyên quan hệ, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với Hội LHPN các tỉnh, thành phố, làm tốt vai trò thành viên hoặc Cụm trưởng Cụm thi đua Hội LHPN các tỉnh Tây Nguyên theo phân công luân phiên được TW Hội LHPN Việt Nam giao.

Điều 20: Quan hệ giữa Thủ trưởng cơ quan với Chi ủy, Ban Chấp hành Công đoàn, Hội Phụ nữ cơ quan chuyên trách, Chi đoàn

  1. Quan hệ giữa Thủ trưởng cơ quan với Chi ủy

– Lãnh đạo cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và nội quy, Quy chế, quy định của cơ quan, do Thủ trưởng cơ quan ban hành. Kịp thời phản ánh những tâm tư, nguyện vọng, ý kiến của cán bộ, công chức liên quan đến thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan để thủ trưởng cơ quan nắm, có biện pháp giải quyết.

– Các chương trình, nội dung hoạt động, sinh hoạt của Chi bộ, chi ủy kịp thời thông tin cho Thủ trưởng cơ quan biết và tham gia ý kiến.

– Định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, lãnh đạo cơ quan và cấp ủy họp liên tịch để thông báo về chủ trương, kế hoạch, tình hình thực hiện công tác chuyên môn, công tác Đảng.

– Lãnh đạo phối hợp chặt chẽ với cấp ủy trong công tác cán bộ, công tác kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật cán bộ là đảng viên và thông báo công khai về kết quả xử lý, đề nghị.

  1. Quan hệ giữa Thủ trưởng cơ quan với BCH Công đoàn

– Thủ trưởng cơ quan và Ban Chấp hành công đoàn thực hiện tốt mối quan hệ được quy định tại Quy chế phối hợp.

– Thủ trưởng có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết theo quy định để các tổ chức đoàn thể (Hội Phụ nữ chuyên trách cơ quan, Chi đoàn) hoạt động có hiệu quả.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

          Điều 21: Văn phòng, các Ban chuyên môn và cán bộ công chức cơ quan Hội LHPN tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, thống nhất thực hiện Quy chế một cách nghiêm túc, hiệu quả.

Điều 22: Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì mới phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp; Chánh Văn phòng, Trưởng các Ban chuyên môn báo cáo Thường trực Hội LHPN xem xét quyết định ./.