Ngày 22 tháng 8 năm 2016 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành quyết định số 1095/QĐ-LĐTBXH về việc Phê duyệt kết quả Tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Theo đó, trên phạm vi toàn quốc: tổng số hộ nghèo là 2.338.569 hộ, chiếm tỷ 9,88%; tổng số hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ, chiếm tỷ lệ 5,22%; tổng số hộ nghèo trên địa bàn 64 huyện nghèo là 371.990 hộ, chiếm tỷ lệ 50,43%, tổng số hộ cận nghèo là 94.611 hộ, chiếm tỷ lệ 12,83%; tổng số hộ nghèo trên địa bàn 30 huyện nghèo theo các Quyết định số 615/QĐ-TTg ngày 25/4/2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 161.178 hộ, chiếm tỷ lệ 38,29%, tổng số hộ cận nghèo là 46.563 hộ, chiếm tỷ lệ 11,06%.

Trong đó, tổng số hộ nghèo tỉnh Kon Tum là 31.496 hộ, chiếm tỷ lệ 26,12%; tổng số hộ cận nghèo là 7.671 hộ, chiếm tỷ lệ 6,36%. Tổng số hộ nghèo trên địa bàn 02 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a là 7.509 hộ, chiếm tỷ lệ 62,90% so với tổng số hộ của 2 huyện, tổng số hộ cận nghèo là 1.181 hộ, chiếm tỷ lệ 9,89% (huyện Kon PLông: 3.451 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 54,29% so với số hộ toàn huyện, 595 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 9,36%; huyện Tu Mơ Rông: 1.058 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 72,72% so với số hộ toàn huyện, 586 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 10,50%). Tổng số hộ nghèo trên địa bàn 3 huyện nghèo được hưởng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 30a là 12.423 hộ, chiếm tỷ lệ 42,65% so với tổng số hộ của 03 huyện, tổng số hộ cận nghèo là 46.563 hộ, chiếm tỷ lệ 11,06% (huyện Đăk Glei: 4.766 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 42,48% so với số hộ toàn huyện, 1.123 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 10.01%; huyện Sa Thầy: 4.658 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 40,30% so với số hộ toàn huyện, 983 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 8,50%; huyện Kon Rẫy: 2.999 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 47,27% so với số hộ toàn huyện, 519 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 8,18 %).

Nếu xếp theo tổng số hộ nghèo năm 2015 giữa các tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc thì tỉnh Kon Tum đứng thứ 33/63 tỉnh, thành phố; nếu xếp theo tỷ lệ hộ nghèo thì tỉnh Kon Tum đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố. Số hộ nghèo, hộ cận nghèo phê duyệt tại Quyết định này là cơ sở để thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính sách kinh tế xã hội khác trong năm 2016.